Bảo Hiểm Bắt Buộc Trách Nhiệm Dân Sự Của Chủ Xe Cơ Giới
Người sử dụng xe cơ giới – nguồn nguy hiểm cao độ không chỉ cho riêng người điều khiển xe cơ giới mà còn gây ra những thiệt hại về người và tài sản cho người thứ ba. Bộ luật Dân sự quy định, chủ xe cơ giới phải bồi thường thiệt hại do xe cơ giới gây ra. Nhưng trên thực tế nhiều nạn nhân, nhiều gia đình nạn nhân không được bồi thường thiệt hại do chủ xe không đủ khả năng tài chính hoặc người gây tai nạn bị chết trong tai nạn.
Để đảm bảo mọi người dân bị thiệt hại do xe cơ giới gây ra đều được bồi thường thỏa đáng, Nhà nước quy định bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với chủ xe cơ giới.
Như vậy, bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới trước hết nhằm mục đích nhân đạo, bảo vệ người dân. Nếu không may bị tai nạn giao thông, họ được bồi thường thiệt hại.
Bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới cũng có lợi cho chủ xe. Nếu không may gây tai nạn, Doanh nghiệp bảo hiểm thay thế họ bồi thường cho người bị nạn khi được chủ xe yêu cầu, hoặc nếu họ đã bồi thường cho người bị nạn thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ hoàn trả cho họ số tiền hợp lý mà họ đã bồi thường.
Mức trách nhiệm và phạm vi bảo hiểm:
1. TNDS của chủxe môtô
a) Vềngười: 50 triệu đồng/người (đối với người thứ ba và hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách)
b) Vềtài sản: 30 triệu đồng/vụ (đối với người thứ ba)
2. TNDS của chủ xe ô tô
a) Vềngườii: 50 triệu đồng/người (đối với người thứ ba và hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách)
b) Vềtài sản: 50 triệu đồng/vụ (đối với người thứ ba) Ngoài ra Chủ xe cơ giới có thể tham gia bảo hiểm với mức trách nhiệm cao hơn, tùy sự lựa chọn của Chủ xe.
Một số khái niệm
1. Người thứ ba: là những người bị thiệt hại về thân thể về tài sản do việc sử dụng xe cơ giới gây ra, trừ những người sau:
a) Lái xe, phụ xe trên chính chiếc xe đó.
b) Người trên xe và hành khách trên chính chiếc xe đó.
c) Chủ sở hữu xe trừ trường hợp chủ sở hữu được giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng chiếc xe đó.
2. Hành khách: là những người được chở trên xe theo hợp đồng vận chuyển hành khách thuộc các hình thức quy định trong Bộ Luật dân sự.
3. Mức trách nhiệm bảo hiểm: là số tiền tối đa mà doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả cho thiệt hại về người và tài sản trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.
Quyền lợi bảo hiểm
Trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, Bảo Hiểm AAA có trách nhiệm thanh toán cho chủ xe số tiền mà chủ xe phải bồi thường theo Luật Dân sự về những thiệt hại đã gây ra cho người thứ ba và/hoặc hành khách chuyên chở trên xe:
Người sử dụng xe cơ giới – nguồn nguy hiểm cao độ không chỉ cho riêng người điều khiển xe cơ giới mà còn gây ra những thiệt hại về người và tài sản cho người thứ ba. Bộ luật Dân sự quy định, chủ xe cơ giới phải bồi thường thiệt hại do xe cơ giới gây ra. Nhưng trên thực tế nhiều nạn nhân, nhiều gia đình nạn nhân không được bồi thường thiệt hại do chủ xe không đủ khả năng tài chính hoặc người gây tai nạn bị chết trong tai nạn.
Để đảm bảo mọi người dân bị thiệt hại do xe cơ giới gây ra đều được bồi thường thỏa đáng, Nhà nước quy định bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với chủ xe cơ giới.
Như vậy, bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới trước hết nhằm mục đích nhân đạo, bảo vệ người dân. Nếu không may bị tai nạn giao thông, họ được bồi thường thiệt hại.
Bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới cũng có lợi cho chủ xe. Nếu không may gây tai nạn, Doanh nghiệp bảo hiểm thay thế họ bồi thường cho người bị nạn khi được chủ xe yêu cầu, hoặc nếu họ đã bồi thường cho người bị nạn thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ hoàn trả cho họ số tiền hợp lý mà họ đã bồi thường.
Mức trách nhiệm và phạm vi bảo hiểm:
1. TNDS của chủxe môtô
a) Vềngười: 50 triệu đồng/người (đối với người thứ ba và hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách)
b) Vềtài sản: 30 triệu đồng/vụ (đối với người thứ ba)
2. TNDS của chủ xe ô tô
a) Vềngườii: 50 triệu đồng/người (đối với người thứ ba và hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách)
b) Vềtài sản: 50 triệu đồng/vụ (đối với người thứ ba) Ngoài ra Chủ xe cơ giới có thể tham gia bảo hiểm với mức trách nhiệm cao hơn, tùy sự lựa chọn của Chủ xe.
Một số khái niệm
1. Người thứ ba: là những người bị thiệt hại về thân thể về tài sản do việc sử dụng xe cơ giới gây ra, trừ những người sau:
a) Lái xe, phụ xe trên chính chiếc xe đó.
b) Người trên xe và hành khách trên chính chiếc xe đó.
c) Chủ sở hữu xe trừ trường hợp chủ sở hữu được giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng chiếc xe đó.
2. Hành khách: là những người được chở trên xe theo hợp đồng vận chuyển hành khách thuộc các hình thức quy định trong Bộ Luật dân sự.
3. Mức trách nhiệm bảo hiểm: là số tiền tối đa mà doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả cho thiệt hại về người và tài sản trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.
Quyền lợi bảo hiểm
Trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, Bảo Hiểm AAA có trách nhiệm thanh toán cho chủ xe số tiền mà chủ xe phải bồi thường theo Luật Dân sự về những thiệt hại đã gây ra cho người thứ ba và/hoặc hành khách chuyên chở trên xe:
Trường hợp bồi thường | Diễn giải |
1. Thiệt hại về người | 1. Trường hợp tử vong: thanh toán toàn bộ số tiền bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. 2. Trường hợp thương tật: thanh toán theo “BẢNG TỶ LỆ TRẢ TIỀN BẢO HIỂM THƯƠNG TẬT” |
2. Thiệt hại về tài sản | Bồi thường thiệt hại thực tế theo mức độ lỗi của của chủ xe cơ giới. |
3. Chi phí cần thiết hợp lý nhằm ngăn ngừa, hạn chế tổn thất liên quan tới vụ tai nạn mà chủ xe cơ giơi đã chi ra. | Tổng các khoản chi nêu trên không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm. Ví dụ: chi phí dọn dẹp hiện trường, chi phí giảm thiểu tổn thất khi tai nạn xảy ra. |